Ở những bệnh nhân đã hóa trị liệu vì một bệnh ác tính không do tủy, liều khuyến cáo của Filgrastime là 0,5MUI (5mcg/kg tương ứng với 16,6 microlitre dung dịch tiêm) tiêm một lần trong ngày. Với một bệnh nhân 60kg cần dùng 1 lọ Filgrastim 30MUI. Ở những bệnh nhân được điều trị bằng hóa trị độc tế bào và ghép tủy tự thân, liều khởi đầu của Filgrastim được đề nghị là 1MUI (10mcg/kg/ngày) truyền dưới da liên tục trong 24 giờ hoặc 1MUI (10mcg/kg/ngày) truyền tĩnh mạch liên tục trong 30 phút hoặc trong 24 giờ. Filgrastim phải được pha loãng trong 20ml dịch truyền glucose 5% (xem phần hướng dẫn pha loãng). Khi đã qua ngưỡng giảm bạch cầu thấp nhất, liều lượng hàng ngày của Filgrastim nên được điều chỉnh theo đáp ứng của bạch cầu đa nhân trung tính như sau: Số bạch cầu đa nhân trung tính > 1,0 x 109/l trong 3 ngày liên tiếp thì điều chỉnh liều Filgrastim: Giảm đến 0,5MUI (5mcg)/kg/ngày (tương ứng với 16,6 microlitre dung dịch tiêm/kg) Sau đó nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu đa nhân trung tính vẫn giữ > 1,0 x 109/l trong 3 ngày liên tiếp nữa thì ngưng Filgrastim Nếu số lượng tuyệt đối của bạch cầu đa nhân trung tính giảm < 1,0 x 109/l trong quá trình điều trị, liều Filgrastime nên tăng lên trở lại theo từng bước như trên. Filgrastim đã được chứng minh có hiệu quả và dung nạp tốt khi điều trị như trên với liều lên đến 7,0MUI (70mcg)/kg/ngày. Các thử nghiệm lâm sàng với Filgrastim bao gồm cả một số lượng nhỏ những bệnh nhân lớn tuổi, nhưng do các nghiên cứu đặc biệt không được làm trên nhóm bệnh nhân này nên liều lượng đề nghị cho nhóm người lớn tuổi này chưa được xác định. Ở những bệnh nhân bị giảm bạch cầu nặng mãn tính: Liều khởi đầu: Giảm bạch cầu bẩm sinh: I,2 MUI (12mcg)/ngày, chia làm một hoặc nhiều lần. Giảm bạch cầu tự phát hoặc có chu kỳ: 0,5MUI (5mcg)/kg/ngày, chia làm một hoặc nhiều lần. Ðiều chỉnh liều: Liều phải được xác định cho từng bệnh nhân và đảm bảo duy trì số lượng bạch cầu đa nhân trung tính tối thiểu là 1,5 x 109/l. Dùng liều hàng ngày trong thời gian dài được chỉ định để đạt được số lượng bạch cầu đa nhân trung tính ở mức cần thiết. Có thể tăng liều gấp đi nếu sau 2 tuần điều trị mà số lượng bạch cầu đa nhân trung tính vẫn không đạt đến 1,5 x 109 , và phải giảm nửa liều nếu số lượng bạch cầu hạt tăng quá 10 x 109/l. Cần phải tăng nhanh liều ở những bệnh nhân có những nhiễm trùng nặng. Chỉ dùng những liều vượt quá 14,5MUI (145mcg/kg/ngày) khi đã biết chắc chắn rằng bệnh nhân có thể dung nạp được. Cách dùng: Filgrastim có thể đưa vào cơ thể bằng đường truyền dưới da hoặc truyền tĩnh mạch trong thời gian ngắn, pha loãng trong Glucose 5% truyền trên 30 phút (xem hướng dẫn pha thuốc). Liều đầu tiên của Filgrastim không nên cho sớm hơn 24 giờ sau khi kết thúc hóa trị độc tế bào. Liều hằng ngày của Filgrastim nên được tiếp tục cho đến khi qua được giai đoạn giảm bạch cầu đa nhân trung tính thấp nhất, và số bạch cầu đa nhân trung tính đạt được mức bình thường. Thời gian cần thiết cho điều trị có thể lên đến 14 ngày tùy theo loại, liều lượng và phác đồ hóa trị độc tế bào được dùng. Ở những bệnh nhân được điều trị hóa trị độc tế bào, sự gia tăng tạm thời số bạch cầu đa nhân trung tính thường xảy ra 1-2 ngày sau khi bắt đầu dùng Filgrastim. Tuy nhiên, để có đáp ứng với trị liệu kéo dài hơn, nên tiếp tục điều trị bằng Filgrastim cho đến khi qua được giai đoạn bạch cầu giảm tối đa hoặc đến khi số bạch cầu đa nhân trung tính về mức bình thường. Ở bệnh nhân được hóa trị độc tế bào và ghép tủy tự thân: Filgrastim có thể được tiêm dưới da hoặc truyền tĩnh mạch, pha loãng trong 20-50 ml dung dịch Glucose 5% (xem hướng dẫn pha loãng). Liều đầu của Filgrastim không nên cho trước 24 giờ sau khi hóa trị độc tế bào. Tính hiệu quả và an toàn của Filgrastim được dùng hơn 28 ngày chưa được xác định. Hướng dẫn pha loãng: Khi cần, Filgrastim có thể được pha loãng trong dung dịch Glucose 5%. Filgrastim pha loãng có thể bị hấp thu bởi các chất liệu thủy tinh hay nhựa. Tuy nhiên, khi pha loãng đúng tỉ lệ thì Filgrastim sẽ tương hợp với thủy tinh và một số loại plastique gồm PVC, Polyolefin, (1 chất đồng trùng hợp của polypropylene và polyethylene) và Polypropylene. Nếu Filgrastim được hòa loãng đến nồng độ < 1,5MUI (15mcg)/ml, albumine huyết thanh người nên được cho thêm vào để đạt nồng độ cuối cùng là 2mg/ml. Chẳng hạn: trong thể tích dung dịch tiêm sau cùng 20ml, tổng liều Filgrastime không quá 30MUI (300mcg) nên cho kèm thêm 0,2ml dung dịch albumine người HSA 20%. Không bao giờ được pha loãng Filgrastime ở nồng độ cuối cùng ít hơn 0,2MUI (2mcg)/ml. |