www.bachkhoakienthuc.com

Tác dụng thuốc Methyl phenidat và cách dùng đúng nhất

Hướng dẫn sử dụng thuốc Methyl phenidat, khuyến cáo về tác dụng, tác dụng phụ của Methyl phenidat từ nhà sản xuất và thông tin về giá bán, địa chỉ mua thuốc.

- Thuốc Methyl phenidat có tác dụng gì, cách dùng như thế nào, có tác dụng phụ nào nghiêm trọng không, liều dùng, lưu ý khi sử dụng Methyl phenidat đối với người lớn, trẻ em, phụ nữ có thai, cho con bú từ nhà sản xuất.

Tên gốc: Methyl phenidat

Biệt dược: RITALIN

Nhóm thuốc và cơ chế: thuốc kích thích thần kinh trung ương giống như amphetamin. Một sự khác nhau nữa là Methyl phenidat gây nhiều tác dụng đáng chú ý lên hoạt động tâm thần hơn là hoạt động vận động. Cả Methyl phenidat và Amphetamin đều có khả năng gây nghiện. Methyl phenidat có tác dụng an thần khi điều trị rối loạn tăng động giảm tập trung ở trẻ em. Điều này làm giảm tăng động (tăng ứng) và cải thiện khả năng tập trung.

Dạng dùng: viên nén 5mg, 10mg và 20mg. Viên gải phóng chậm 20mg.

Bảo quản: ở nhiệt độ phòng 15 - 30°C.

Chỉ định: điều trị buồn ngủ (ngủ không thể kiểm soát) và rối loạn tăng động thiếu tập trung (ADHD).

Liều dùng và cách dùng: Điều chỉnh liều theo đáp ứng của bệnh nhân. Ngày có thể dùng 1, 2 hoặc 3 lần.

Tương tác thhuốc: tác dụng kích thích thần kinh trung ương (CNS) tăng khi dùng phối hợp với các thuốc kích thích thần kinh trung ương như cafeine, psendoephedrin và phenyl cypromin. Không dùng phối hợp Methyl phenidat với các chất ức chế Mono amino oxidase như isocarboxazid, phenelzin, tranylcypromin và procarbazin vì có thể xảy ra cơn cao huyết áp kịch phát. Vì vậy không được dùng Methyl phenidate trước 14 ngày cho bệnh nhân đã dùng các chất ức chế mono amino oxidase. Methyl phenidat làm giảm tác dụng của cá thuốc chống tăng huyết áp. Vì vậy cần kiểm tra huyết áp khi bắt đầu hoặc ngừng dùng Methyl phenidat ở bệnh nhân đang dùng các thuốc chống tăng huyết áp.

Đối với phụ nữ có thai: chưa có nghiên cứu đầy đủ về dùng Methyl phenidat cho phụ nữ có thai.

Đối với phụ nữ cho con bú: chưa được biết Methyl phenidat có bài tiết vào sữa mẹ hay không.

Tác dụng phụ: hay gặp nhất là hoảng sợ, kích thích,lolắng và mất ngủ. Mất ngủ có thể được hạn chế bằng cách uống thuốc trước buổi trưa. Trẻ em ADHD uống Methyl phenidat hay xảy ra kém ăn, đau bụng sút cân và các vấn đề về ngủ. Tỷ lệ và độ nặng nhẹ của các tác dụng phụ này ít hơn so với dextro amphetamin (DEXEDRINE). Các tác dụng phụ khác gồm buồn nôn, nôn, chóng mặt, trống ngực, đau đầu, loạn vận cơ, đau ngực, tăng nhịp tim, tăng huyết áp và bệnh tâm thần.

Hiếm khi gặp hội chứng Tourette. hội chứng này là tật máy giật (tật co giật) không kiểm soát được như nhăn nhó. Do các phản ứng có hại tiềm tàng trên đây, cần rất thận trọng khi dùng thuốc cho bệnh nhân có hội chứng Tourette, liên quan đến hội chứng Tourette hoặc những người có lo lắng nặng, co giật, tâm thần, bất ổn về tình cảm, trầm cảm nặng, tăng nhãn áp hoặc co giật cơ vận động. Ngừng dùng Methyl phenidat đợt dài đột ngột có thể xuất hiện trầm cảm. Cần ngừng dùng từ từ, và có sự giám sát.

 

- Giá bán thuốc Methyl phenidat: 0 VNĐ

- Địa chỉ mua thuốc Methyl phenidat: Các hiệu thuốc trên toàn quốc.

Lưu ý:

- Toa thuốc Methyl phenidat chỉ mang tính chất tham khảo. Hỏi ý kiến bác sĩ, dược sĩ trước khi dùng thuốc Methyl phenidat.

- Xem kỹ tờ hướng dẫn về Methyl phenidat được bán kèm theo. Tuyệt đối không dùng Methyl phenidat khi đã hết hạn in trên vỏ hộp.

- Để xa thuốc Methyl phenidat ngoài tầm với của trẻ em.

Nếu không muốn hại con, ngừng ngay những việc này từ hôm nay
Cho trẻ ăn kẹo, uống nước ngọt có gas, sử dụng smartphone, mắng chửi... là những việc khiến cho trẻ tổn thương cả thể chất lẫn tinh thần những chúng ta lại hay mắc phải...